Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 7, 2020

Phần mềm kế toán nào tốt cho bạn

Để lựa chọn được phần mềm kế toán tốt nhất cho mình thì bạn có thể cân nhắc xem xét những vấn đề dưới đây. Quy mô doanh nghiệp Quy mô khác nhau sẽ ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp lựa chọn các phần mềm khác nhau. Doanh thu 1 tỷ /năm có nhu cầu rất khác với các doanh nghiệp quy mô hàng chục tỷ đồng là điều hiển nhiên. Quy mô và doanh thu là một trong những căn cứ để bạn lựa chọn phần mềm kế toán, nếu doanh thu của bạn quá thấp thì bạn đừng nghĩ đế việc bỏ tiền ra mua một phần mềm đắt tiền. Ngành nghề bạn tham gia Doanh nghiệp của bạn thuộc lĩnh vực nào? Cần phần mềm kế toán chung nhất hay cần những phần mềm chuyên dụng là điều bạn phải trả lời được. Đương nhiên, những phần mềm theo nghành nghề sẽ đắt hơn tuy nhiên lợi ích mà nó mang lại sẽ vô cùng lớn do vậy bạn nên cân nhắc kỹ trước khi mua. Các chức năng bạn cần Bạn cần những chức năng gì trong phần mềm? Một số phần mềm thiết kế rất cơ bản, chỉ có một vài chức năng ghi chép số sách, tuy nhiên cũng có những phần mềm có thê

Doanh nghiệp có đang sử dụng CRM hiệu quả?

Không nghiên cứu kỹ nhu cầu của doanh nghiệp Việc rất nhiều doanh nghiệp chưa tìm hiểu kỹ về CRM mà lựa chọn sử dụng chỉ đơn giản bởi đó xu hướng của nhiều doanh nghiệp khác là một sai lầm lớn. Hãy nghiên cứu kĩ về nhu cầu sử dụng CRM thực sự của doanh nghiệp của mình rồi đưa ra quyết định. Thông thường, các doanh nghiệp vô cùng hào hứng với hệ thống CRM mới do đó họ thường đặt ra mục tiêu quá tham vọng cũng như triển khai các tính năng phức tạp khiến người dùng cảm thấy bối rối. Nếu không muốn CRM trở thành con dao hai lưỡi “giết chết” hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bạn thì cần phải lựa chọn một giải pháp phù hợp với mình. Lựa chọn một giải pháp CRM không thể mở rộng quy mô. Rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn giải pháp CRM cho thời gian ngắn do họ thiếu hiểu biết thực sự về CRM, các doanh nghiệp này chỉ muốn giải quyết các vấn đề đang gặp phải ở thời hiện tại mà không tính đến tương lai. Thị trường luôn luôn thay đổi, bạn có chắc CRM bạn đã lựa chọn có còn thực

Nhược điểm của việc quản lý công nợ bằng excel

Tuy khá phổ biến nhưng cách quản lý công nợ khách hàng bằng Excel vẫn còn rất nhiều hạn chế. Đặc biệt trong thời đại hiện nay khi các phần mềm quản lý bán hàng có tính năng quản lý công nợ ra đời so với phần mềm này file Excel quản lý công nợ đã xuất hiện khá nhiều nhược điểm. Dưới đây là một số nhược điểm của nó Không quản lý được lượng thông tin lớn: excel chắc chắn ẽ gặp rất nhiều khó khăn khi cửa hàng của bạn có lượng dữ liệu công nợ quá lớn đồng thời xuất hiện tình trạng xử lý dữ liệu chậm. Điều này có thể dẫn đến nhiều sai sót trong quản lý công nợ và gây ra nhiều vấn đề cho cửa hàng. Theo dõi thông tin không thống nhất: Đặc điểm của việc sử dụng excel đó là không có 1 file duy nhất được lưu mà thông tin phải lưu trên rất nhiều file nên khó thống nhất được. Do đó mà thông tin không được theo dõi một cách có hệ thống từ đó chủ cửa hàng gặp nhiều khó khăn khi kiểm soát công nợ của khách hàng hay của nhà cung cấp. Tính bảo mật không cao: Tính bảo mật không cao đó l

Xét các trường hợp khi chi phí giảm khi tồn kho tăng

Chi phí đặt hàng: Những phí tổn trong việc tìmkiếm nguồn nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp khác hàng cũng như các hình thức đặt hàng chính là phí tổn chính là loại chi phí đặt hàng. Chi phí cho việc chuyển đổi qui trình do sự thay đổi sản phẩm từ giai đoạn trước sang giai đoạn tiếp theo chính là chi phí phát sinh khi chúng ta sản xuất một lô hàng tiếp theo. Tồn kho vật tư trong doanh nghiệp này tùy thuộc vào kích thước lô hàng, điều đó có nghĩa là tồn kho vật tư càng lớn khi kích thước lô hàng lớn. Nếu doanh nghiệp chúng ta đặt hàng ít lần trong năm thì khi đó chi phí đặt hàng hàng năm sẽ thấp hơn. Chi phí thiếu hụt tồn kho:   Khi doanh nghiệp thiếu hàng tồn kho nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc thành phẩm cho khách hàng sẽ là trường hợp không mong muốn dẫn đến việc doanh nghiệp có thể chịu một khoản phí do sự giảm sút về doanh số bán hàng, và gây mất lòng tin đối với khách hàng. Việc thiếu hụt nguyên vật liệu cho sản xuất còn tai hại hơn nếu nó bao gồm những chi phí

Đặc trưng cơ bản của thị trường là doanh nghiệp tổ chức

Quy mô thị trường, khối lượng mua - So với thị trường tiêu dùng cá nhân thì số lượng khách hàng tổ chức ít hơn nhưng số lượng hàng mua nhiều hơn và Họ cũng mua thường xuyên hơn. - Mối quan hệ giữa khách hàng với người cung cấp dịch vụ thân thiện hơn, gần gũi hơn. Bao giờ cũng thế, có một mối quan hệ ổn định và lâu dài với khách hàng là điều mà ác nhà cung cấp nào cũng mong muốn. Còn đối với khách hàng thì họ luôn muốn có nhà cung cấp tin cậy, ổn định. Điều này có lợi cho cả nhà cung cấp và các DNSX. - Thị trường các tổ chức thường tập trung theo vùng địa lý. Ví dụ như thường tập trung tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, các thành phố. Các doanh nghiệp, cơ quan sử dụng thông tin liên lạc nhiều thường tập trung tại các đô thị, khu công nghiệp... - Với khách hàng là tổ chức thì nhu cầu của họ là nhu cầu thứ phát, thu động từ nhu cầu của thị trường. Nghĩa là khi khách hàng tiêu dùng có nhu cầu thì doanh nghiệp là tổ chức sẽ nảy sinh nhu cầu về các yếu tố đầu vào. Một doanh ngh

Một hệ thống đạt tầm ERP cần phải có

- Phần mềm này cần được thiết kế theo từng phần moduler: Có một số module tương ứng mà doanh nghiệp cần thiết kế đó là: Phòng mua hàng sẽ có module đặt hàng (Purchase). Phòng bán hàng có module phân phối và bán hàng (Sale & Distribution) … Như vậy, việc sử dụng ERP theo cách này sẽ có thể phân theo từng giai đoạn tùy khả năng tài chính của doanh nghiệp trong từng đợt. - Tính tích hợp chặt chẽ: Việc tích hợp các module cho phép kế thừa thông tin giữa các phòng, ban. Như vậy sẽ đảm bảo tính thống nhất thông tin trong doanh nghiệp do đó mà việc cập nhật thông tin dữ liệu tại các bộ phận khác nhau sẽ dễ dàng và nhanh chóng hơn. - Có khả năng phân tích quản trị: Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh thì nếu có hệ thống ERP sẽ cho phép có thể phần tích trên các trung tâm chi phí (cost center) hay chiều phân tích (dimension). Một ví dụ cụ thể cho việc này đó là phân tích chi phí nhập kho ứng với toàn bộ NVL, một công trình, một đơn hàng, một nhà vận chuyển hay một sản phẩm...Hệ

Mô tả công việc của kế toán mua hàng trong doanh nghiệp

Cùng với kế toán bán hàng, kế toán mua hàng được xem là khá đơn giản trong các doanh nghiệp nhưng nó giữ vị trí vô cùng quan trọng. Vậy, công việc của kế toán mua hàng trong doanh nghiệp bao gồm những gì chúng ta sẽ cùng tìm hiểu. 1.       Nhiệm vụ chung của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp ·          Kế toán mua hàng giúp đảm bảo quá trình hoạt động của phòng mua hàng được trôi chảy, tạo nguồn hàng ổn định cho doanh nghiệp. ·          Kết quả mua hàng với giá hợp lý và chất lượng tối ưu nhất sẽ giúp doanh nghiệp chuyên nghiệp hơn ·          Góp phần bổ sung các quy trình, chính sách và kế hoạch mua hàng. ·          Lập ra các báo cáo so sánh, phân tích từng nhà cung cấp về nhu cầu và khả năng cung cấp để tìm ra nhà cung cấp tối ưu nhất qua quá trình làm việc với các nhà cung cấp. 2.       Những công việc cần làm của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp ·          Dựa trên các yêu cầu mua kế toán chuẩn bị đơn hàng. ·          Trong trường hợp cần gấp, nhân

Chi phí tăng khi hàng tồn kho tăng

Những chi phí phát sinh có liên quan đến việc tồn trữ ví dụ như: Chi phí về vốn, Chi phí kho, Thuế và bảo hiểm, Hao hụt, hư hỏng… được gọi là chi phí tồn trữ. Dưới đây là những phân tích kỹ về vấn đề này: + Chi phí về vốn: khi doanh nghiệp đầu tư vào tồn kho phải được xét như tất cả cơ hội đầu tư ngắn hạn khác. Hầu hết mọi doanh nghiệp nguồn vốn có đều hạn do vậy việc đầu tư vào hàng tồn kho phải chấp nhận phí tổn cơ hội về vốn. Phí tổn cơ hội của vốn đầu tư vào tồn kho chính là tỷ suất sinh lợi của dự án đầu tư có lợi nhất đã bị doanh nghiệp bỏ qua. Khi có sự gia tăng của hàng tồn kho làm tăng vốn cho tồn kho đồng nghĩa với việc chấp nhận phí tổn cơ hội cao. + Chi phí kho: Đây là loại chi phí doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến: chi phí kho bãi, tiền lương nhân viên quản lý kho, chi phí sử dụng các thiết bị phương tiện trong kho (ví dụ như thiết bị: giữ nóng, chống ẩm, làm lạnh,…) + Thuế và bảo hiểm: Khi doanh nghiệp muốn chống lại các rủi ro gắn với quản lý hàng tồn kho thì khi

Những hiểu biết về tài sản cố định

Tài sản cố định tưởng chừng như là một vấn đề dễ nhưng để quản lý tốt vấn đề này ta cần có những kiến thức căn bản về nó. 1.        Những tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ - Tài sản cố định phải có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên. - Theo quy định hiện nay thì tài sản cố định phải có nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên. - Doanh nghiệp phải chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. 2.        Kiến thức về tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định hữu hình là 2 bộ phận cấu thành nên tài sản cố định trong doanh nghiệp. ·          Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng

Những quy tắc tiền bạc cần phải nhớ

Tiêu tiền để chứng tỏ mình giàu là cách nghèo đi nhanh nhất Đây là một lời khuyên rất hay mà các bạn cần lưu ý để có thể chi tiêu một cách hợp lý nhất. Giàu có không phải là những thứ mà chúng ta có thể nhìn thấy được. Hiện nay quan điểmvề giàu có đôi khi không đong đếmbằng việc bạn có bao nhiêu biệt thự, bao nhiêu siêu xe, mà người ta đo sự   giàu có bằng chính là những tài sản bạn có được như tiền mặt, cổ phiếu hay tiền tiết kiệm. Nếu muốn tự do, an toàn và bền vững thì đây mới chính là những thứ bạn cần quan tâm thay vì việc bạn đầu tư cho nhứng thừ xa xỉ, hãy khôn ngoan đầu tư vào những khỏan sinh lợi để tiền đẻ ra tiền. Giàu có chỉ mang tính tương đối   “Nhóm người nghèo nhất tại Mỹ (5%) thực ra còn giàu hơn hai phần ba dân số thế giới” chính là nhận định được đưa ra từ nhà   kinh tế hoặc Branko Milanovic thuộc Ngân hàng Thế giới. Ông còn cho biết thêm rằng:   “Hơn nữa, “chỉ khoảng 3% dân số Ấn Độ có thu nhập cao hơn những người nghèo nhất tại Mỹ”. So sánh thu

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Những kiến thức cơ bản về dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ được đề cập dưới đây. Khái niệm Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho được hiểu là dự phòng giảm giá hàng tôn kho. Mục đích của việc lập dự phòng là để giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm hàng hóa tồn kho bị giảm giá. Bên cạnh đó nó cũng sẽ phản ánh đúng giá tri thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho khi doanh nghiệp lập báo cáo tài chính. Điều kiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Muốn lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho doanh nghiệp cần phải đáp ứng một điều kiện sau: -           Điều kiện về đối tượng lập dự phòng phải là: nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang( bao gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu ..) với những đối tượng này thì nguyên

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Những kiến thức cơ bản về dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ được đề cập dưới đây. Khái niệm Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho được hiểu là dự phòng giảm giá hàng tôn kho. Mục đích của việc lập dự phòng là để giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm hàng hóa tồn kho bị giảm giá. Bên cạnh đó nó cũng sẽ phản ánh đúng giá tri thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho khi doanh nghiệp lập báo cáo tài chính. Điều kiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Muốn lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho doanh nghiệp cần phải đáp ứng một điều kiện sau: -           Điều kiện về đối tượng lập dự phòng phải là: nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang( bao gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu ..) với những đối tượng này thì nguyên